Nguyên nhân và cách xử lý rò rỉ dầu máy biến áp
Nguyên nhân rò rỉ dầu máy biến áp
Dầu máy biến áp bị rò rỉ do các nguyên nhân: Thứ nhất là các vấn đề còn sót lại trong quá trình thiết kế và sản xuất máy biến áp; thứ hai là rò rỉ là do lắp đặt và bảo dưỡng máy biến áp không đúng cách. Các bộ phận rò rỉ chính của máy biến áp thường xuất hiện ở bộ phận tản nhiệt, nắp van bướm phẳng, ống lót, bình sứ, mối hàn, lỗ cát, mặt bích và các bộ phận khác.Rò rỉ của dầu biến áp chủ yếu tập trung ở các bộ phận sau:- Các bộ phận chiếm hơn 50% tổng số điểm rò rỉ là giao diện bộ tản nhiệt, nắp van bướm phẳng, vách ngăn bộ tản nhiệt và phớt mặt bích kết nối;
- 16% là rò rỉ vỏ và bình sứ;
- 12% là rò rỉ giao diện rơ le khí.
- Ngoài ra, còn có một số khuyết tật trong quá trình sản xuất máy biến áp, chẳng hạn như mối hàn, lỗ cát,..
Cách xử lý rò rỉ dầu máy biến áp
Cách xử lý rò rỉ dầu máy biến áp như sau:Xử lý rò rỉ dầu tại điểm hàn
- Nguyên nhân gây ra vấn đề:
Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng mối hàn kém, hàn không đúng kỹ thuật, hàn không đều, mối hàn bị lỗi, lỗ cát, …. Khi máy biến áp xuất xưởng, nó được phủ bột hàn và sơn, sau khi vận hành sẽ phát hiện ra những nguy hiểm tiềm ẩn. Ngoài ra, rung động điện từ sẽ gây ra nứt do rung động hàn, gây rò rỉ.
- Giải pháp:
Nếu xảy ra rò rỉ, trước tiên hãy tìm ra điểm rò rỉ, không được bỏ sót. Cần phải vệ sinh liên tục để tìm ra nguồn rò rỉ dọc theo vết dầu, và bịt kín điểm rò rỉ bằng vật liệu tương thích với dầu nước. Sau khi bảo dưỡng, có thể đạt được mục đích kiểm soát rò rỉ lâu dài.
Rò rỉ gang
- Nguyên nhân:
Nguyên nhân chính gây rò rỉ dầu là lỗ cát và vết nứt trong đúc sắt.
- Giải pháp:
Đối với rò rỉ vết nứt, khoan lỗ chặn vết nứt là phương pháp loại bỏ ứng suất và tránh kéo dài. Trong quá trình xử lý, có thể đóng dây dẫn vào điểm rò rỉ hoặc dùng búa đinh tán theo tình trạng vết nứt. Sau đó, vệ sinh điểm rò rỉ và bịt kín bằng vật liệu tương thích với nước và dầu và keo dán thép titan
Rò rỉ dầu từ bộ tản nhiệt
- Nguyên nhân gây ra vấn đề:
Ống tản nhiệt thường được làm bằng ống thép hàn bằng cách ép sau khi làm phẳng. Rò rỉ dầu thường xảy ra ở các bộ phận uốn và hàn của ống tản nhiệt. Điều này là do khi ép ống tản nhiệt, thành ngoài của ống chịu lực căng và thành trong chịu áp lực, dẫn đến ứng suất dư.
- Giải pháp kỹ thuật:
Sau khi xác định được vị trí rò rỉ, cần tiến hành xử lý bề mặt thích hợp. Đầu tiên, sử dụng keo thép titan để bịt kín nhanh để xử lý bịt kín. Sau khi lưu hóa, sử dụng chất sửa chữa tương thích với nước và dầu để gia cố.
Rò rỉ tại kết nối mặt bích
- Nguyên nhân gây ra vấn đề:
Bề mặt bích không bằng phẳng, bu lông cố định lỏng lẻo và quy trình lắp đặt không đúng cách dẫn đến bu lông cố định kém, phớt bị lão hóa và nứt, gây rò rỉ dầu.
- Giải pháp kỹ thuật:
Sau khi siết chặt các bu lông bị lỏng, hãy bịt kín các bu lông bằng chất sửa chữa tương thích với nước và dầu, sau đó xử lý bề mặt bích bị rò rỉ để đạt được mục tiêu xử lý hoàn toàn. Siết chặt lại các bu lông bị lỏng.
Rò rỉ phớt
- Nguyên nhân gây ra vấn đề:
Nguyên nhân gây ra tình trạng bịt kín kém là do phần bịt kín giữa mép hộp và nắp hộp thường được bịt kín bằng thanh cao su chống dầu hoặc gioăng cao su. Nếu mối nối không được xử lý đúng cách sẽ gây rò rỉ dầu. Do lý do lắp đặt, bề mặt tiếp xúc không thể ép chặt và không thể phát huy tác dụng bịt kín, vẫn bị rò rỉ dầu.
- Giải pháp kỹ thuật:
Chất sửa chữa tương thích với nước và dầu biến áp được sử dụng để liên kết giúp mối nối tạo thành một khối thống nhất, kiểm soát rò rỉ dầu rất tốt; nếu thao tác thuận tiện, có thể liên kết đồng thời vỏ kim loại, bao gồm cả các bộ phận bu lông, để đạt được mục đích kiểm soát rò rỉ.
Rò rỉ dầu từ bu lông hoặc ren ống
- Nguyên nhân gây ra vấn đề:
Khi xuất xưởng, quá trình gia công thô, độ kín kém, sau khi máy biến áp được bịt kín một thời gian sẽ xảy ra hiện tượng rò rỉ dầu.
- Giải pháp kỹ thuật:
Các bu lông được bịt kín bằng chất sửa chữa tương thích với nước và dầu để kiểm soát rò rỉ.
Rò rỉ dầu ở bình sứ cách điện
- Nguyên nhân gây ra vấn đề:
Thông thường là do lắp đặt không đúng cách hoặc hỏng phớt. Điểm rò rỉ thường nằm ở chỗ nối giữa bình sứ và đế,
- Giải pháp kỹ thuật:
Sử dụng chất sửa chữa tương thích với nước và dầu và băng gia cố để quấn và bịt kín toàn bộ điểm rò rỉ.
Lựa chọn dầu máy biến thế như thế nào?
- Lựa chọn loại dầu biến áp được hãng máy biến áp khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Lựa chọn loại dầu máy biến thế có thời gian sử dụng dầu được kéo dài nhờ khả năng chống oxi hóa; chống lại sự hình thành cặn. Dầu biến thế phải có độ ổn định nhiệt độ tốt giúp cho dầu tăng khả năng chịu tải trọng nhiệt cao tiết kiệm chi phí bảo dưỡng.
- Cần chú ý rằng chất lượng dầu máy biến áp; đặc điểm của dầu biến áp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến độ ổn định, tuổi thọ của máy biến áp. Do đó cần lưu ý đến: Độ nhớt của dầu biến áp và thành phần các chất phụ gia có trong dầu.
- Trong quá trình vận hành dầu máy biến thế supertrans, dầu cách điện máy biến thế cần phải thường xuyên theo dõi tình trạng dầu; để kịp thời phát hiện những thay đổi tính chất của dầu thông qua việc xác định hàng loạt các chỉ tiêu quan trọng như: dầu máy biến áp có độc, không tạp chất cơ khí và carbon lơ lửng, độ bền cách điện; chỉ số a-xít, nhiệt độ chớp cháy của dầu, độ nhớt, độ trong, độ ổn định, góc tổn thất điện môi…
- Để quản lý chất lượng dầu cần phải trang bị nhiều phương tiện kỹ thuật; cần có các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi, biến chế công nhân đông đảo với tay nghề cao…
- Mặt khác, với số lượng lớn máy biến áp dầu thì nguy cơ cháy, nổ luôn luôn thường trực. Dầu máy biến áp độc hại đe doạ sự cố thiết bị và gây tai nạn cho người, ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Dầu không có khả năng cách điện.
- Dây đồng sẽ dễ bị oxi hoá.
- Không đảm bảo sự họat động ổn định của máy biến áp.
- Gây cháy nổ hoặc hư hại không mong muốn.
Quản lý dầu máy biến thế như thế nào?
Quy trình quản lý chung:- Tại các nhà máy điện phải dự trữ một lượng dầu MBA tối thiểu, không ít hơn dung tích của một máy ngắt dầu lớn nhất và không nhỏ hơn 1% toàn bộ dầu đã nạp vào thiết bị. Tại các nhà máy điện chỉ có máy cắt không khí hoặc máy cắt ít dầu thì lượng dầu dự trữ không ít hơn 10% lượng dầu đã nạp vào MBA lớn nhất.
- Vận chuyển dầu MBA đến thiết bị và tháo dầu ra khỏi thiết bị phải dùng các ống dẫn riêng. Khi không có ống này thì dùng xi-tec hay thùng kim loại hoặc có thể dùng ống dẫn tạm thời sau khi đã làm sạch và tráng bằng dầu nóng. Các đường ống dẫn dầu đặt cố định phải nạp đầy dầu khi không sử dụng .
- Phòng thí nghiệm hoá phải lập sổ theo dõi chất lượng dầu MBA đang sử dụng. Trong sổ này phải ghi rõ số hiệu tiêu chuẩn, nhà máy chế tạo, các kết quả thí nghiệm, phương pháp thử nghiệm, mã hiệu dầu và các chỉ tiêu sử dụng khác của dầu.
- Tất cả các loại dầu khi tiếp nhận hoặc khi xuất theo yêu cầu sử dụng có phải làm đầy đủ thủ tục nhập-xuất theo đúng quy định hiện hành của Công ty.
- Kế hoạch thử nghiệm dầu theo định kỳ.
- Kẹp hồ sơ lưu tất cả biên bản thử nghiệm dầu MBA.
- Bảng tổng hợp các kết quả thử nghiệm của từng MBA.
- Sổ đo tand, hàm lượng nước…của phòng thí nghiệm.
- Sổ theo dõi chất lượng dầu MBA đang sử dụng như số hiệu tiêu chuẩn, nhà máy chế tạo, các kết quả thử nghiệm, mã hiệu dầu và các chỉ tiêu khác của dầu.
Tiêu chuẩn chất lượng dầu máy biến thế của EVN:
STT | Hạng mục thí nghiệm | Dầu mới trong vận hành | Dầu trong vận hành |
1 | Điện áp đánh thủng kV:– dưới 15 kV– 15 đến 35 kV– dưới 110 kV– 110 đến 220 kV– 500 kV | 3035456070 | 2530405560 |
2 | Tang góc tổn thất điện môi:– Ở 200C– Ở 900C | 0,22,2 | 17 |
3 | Trị số axit mgKOH/trong 1g dầu | < 0,02 | < 0,25 |
4 | Hàm lượng axit và kiềm hoà tan trong nước | Không có | 0,1 mg KOH |
5 | Hàm lượng tạp chất cơ học theo khối lượng % | Không có | Không có |
6 | Nhiệt độ chớp cháy cốc kín 0C | 135 | giảm không quá 5% so với lần phân tích trước |
7 | – Khối lượng cặn %– Trị số axit dầu sau oxy hoá mgKOH/1g dầu | 0,010,1 | Không cóKhông có |
8 | Chỉ số natri | < 0,4 | Không thử |
9 | Độ nhớt động học: – Ở 200C – Ở 900C | 289,0 | Không thử Không thử |
10 | Hàm lượng nước theo khối lượng– %– ppm | < 0.000110 | < 0,002525 |
11 | Hàm lượng khí hoà tan %– 220 đến 330 kV– 500 kV | 1,00,5 | 2,02,0 |
Trị số axit mgKOH/g dầu | Trường hợp bình thường | Trường hợp nghiêm trọng |
Hydrogen (H2) | < 5 | > 100 |
Methane (CH4) | < 2 | > 300 |
Ethane (C2H6) | < 2 | > 300 |
Ethylene (C2H4) | < 2 | > 300 |
Acetylene (C2H2) | < 2 | > 50 |
Cacbon monoxide (CO) | < 100 | > 500 |
Cacbon dioxide (CO2) | < 300 | > 1.000 |
Dầu máy biến thế Petrolimex PLC Supertrans 210L:
Công ty CP Mai An Đức chuyên cung cấp các loại Dầu máy biến thế của thương hiệu Petrolimex : Petrolimex PLC Supertrans 210L.Đặc điểm:- Dầu máy biến áp PLC Supertrans được pha chế từ dầu gốc, tinh chế bằng dung môi và hydro sau đó được khử nước và không khí dưới áp suất chân không để triệt tiêu hơi ẩm, tăng cường khả năng cách điện, nó cũng được xử lý bằng nitơ để ức chế quá trình tự ôxi hoá. Loại dầu này có chứa các phụ gia chống ôxi hoá, do đó nó có tính làm mát, tính chất cách điện và độ bền ôxi hoá tuyệt vời.
- Dầu máy biến áp PLC SUPERTRANS có tính chất cách điện tuyệt vời cho cuộn dây và lõi thép của biến thế điện, có chức năng hấp thụ và làm mát các bộ phận phát nhiệt trong máy biến áp, trong máy ngắt, tụ điện, ngoài ra nó còn có các chức năng cách điện các cực.
- Dầu biến áp PLC SUPERTRANS được pha chế đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về dầu cách điện như: BS 148; IEC 296.
- Có tính chất cách điện tuyệt vời thể hiện qua các đặc trưng kỹ thuật: Điện áp đánh thủng, tổn hao điện môi, điện trở khối.
- Có độ nhớt thuận lợi cho việc lưu thông trong thiết bị điện do đó nâng cao hiệu quả làm mát.
- Có điểm đông đặc thấp.
- Có độ bền nhiệt và độ bền ôxi hoá cao.
- Mất mát do bay hơi thấp khi sử dụng.
- Chống tạo cặn các bon khi phát sinh hồ quang, tia lửa điện.
Thông tin liên hệ
- Địa chỉ: Số 6, Đường Phạm Thận Duật, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- Hotline: 0977868803
- Zalo: 0977868803
- Email: cskh@maianduc.com
- Website: www.maianduc.vn
- Facebook: facebook.com/MaiAnDucJSC